ĐỊA CỐT BÌ
Cortex Lycii
Vỏ rễ
phơi hay sấy khô của cây Câu kỷ (Lycium chinense
Mill.) hay cây Ninh hạ câu kỷ (Lycium barbarum L.), họ
Cà (Solanaceae)
Mô tả
Dược
liệu là những mảnh vỏ cuộn tròn hình ống
nhỏ hoặc hình máng, dài 3 - 10 cm, rộng 0,5 - 1,5 cm, dày 1 -
3 mm. Mặt ngoài màu vàng xám đến vàng nâu, xù xì, với
những đường vân nứt dọc, không
đều, dễ bóc; mặt trong màu vàng nhạt
đến vàng xám, tương đối nhẵn có vân
dọc nhỏ. Chất nhẹ và giòn, dễ bẻ gẫy,
mặt gẫy không phẳng, lớp ngoài màu vàng nâu, lớp
trong màu trắng xám. Mùi nhẹ, vị hơi ngọt sau
đắng.
Vi phẫu
Lớp bần có 4 - 10 hàng
tế bào hoặc hơn. Tế bào mô mềm vỏ chứa
tinh thể calci oxalat dạng cát tụ tập thành đám
với nhiều hạt tinh bột. Đa số các bó tia
libe phân cách bởi 1 hàng tế bào rộng; sợi
đơn độc và rải rác, hoặc có 2 hay nhiều
sợi họp thành đám.
Tro toàn phần
Không quá 11 %
(Phụ lục 9.8).
Độ ẩm
Không quá 11 %
(Phụ lục 9.6, 1 g, 1050C, 5 giờ).
Tỷ lệ vụn nát
Mảnh
dưới 1,5 cm: Không quá 2% (Phụ lục 12.12).
Chế biến
Thu
hoạch vào đầu xuân và cuối thu, đào lấy
rễ, rửa sạch, bóc lấy vỏ, phơi hoặc
sấy khô, hoặc rửa sạch rễ, cắt thành
từng đoạn 6 - 12 cm, dùng dao rạch đến
gỗ, cho vào đồ, vỏ rễ bong ra, lấy vỏ
đem phơi hoặc sấy khô.
Bào chế
Loại bỏ
tạp chất và lõi gỗ còn sót lại, rửa sạch,
phơi khô, cắt đoạn.
Bảo quản
Để
nơi khô.
Tính vị, quy kinh
Công năng, chủ trị
Lương
huyết, trừ cốt chưng, thanh phế, giáng hoả.
Chủ trị: Âm hư, sốt về chiều, cốt
chưng, đạo hãn, phế nhiệt, ho khạc máu,
nội nhiệt tiêu khát.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 6 - 12 g.
Dạng thuốc sắc.